Nạo phá thai là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Nạo phá thai là thủ thuật y khoa nhằm chấm dứt thai kỳ bằng thuốc hoặc can thiệp ngoại khoa, được thực hiện trước khi thai có thể sống độc lập. Đây là quy trình có chỉ định rõ ràng, chịu sự kiểm soát y tế chặt chẽ và liên quan đến nhiều yếu tố pháp lý, xã hội, tâm lý và sức khỏe sinh sản.

Định nghĩa nạo phá thai

Nạo phá thai (induced abortion) là hành động chủ động chấm dứt thai kỳ bằng cách loại bỏ thai nhi hoặc phôi ra khỏi tử cung trước thời điểm có thể sống sót độc lập bên ngoài cơ thể mẹ. Trong thực hành y khoa, phá thai được thực hiện theo quy trình kiểm soát, sử dụng thuốc hoặc can thiệp thủ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho người mang thai, giảm thiểu nguy cơ tai biến và biến chứng sau thủ thuật.

Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), một ca phá thai được coi là an toàn khi được thực hiện bởi người có chuyên môn y tế phù hợp, với phương pháp đạt chuẩn lâm sàng, tại cơ sở được trang bị đầy đủ kỹ thuật. Ngược lại, phá thai không an toàn (unsafe abortion) xảy ra khi điều kiện y tế không đảm bảo, kỹ thuật không đúng quy trình hoặc được thực hiện ngoài hệ thống y tế.

Nạo phá thai có thể được thực hiện trong nhiều bối cảnh: lý do sức khỏe (thai dị tật nặng, nguy cơ tử vong của người mẹ), lý do kinh tế, xã hội, hoặc do mang thai ngoài ý muốn. Bên cạnh đó, quyết định phá thai còn chịu ảnh hưởng bởi quy định pháp luật, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và nhận thức cá nhân của người mang thai.

Phân loại các phương pháp nạo phá thai

Các phương pháp nạo phá thai được lựa chọn dựa trên tuổi thai, tình trạng sức khỏe của người mang thai, khả năng tiếp cận thiết bị y tế và điều kiện y tế tại cơ sở. Hai nhóm phương pháp chính gồm phá thai bằng thuốc và phá thai ngoại khoa.

Phá thai bằng thuốc (medical abortion) thường được áp dụng cho thai dưới 10 tuần tuổi. Quy trình bao gồm sử dụng phối hợp mifepristone (thuốc kháng progesterone) và misoprostol (thuốc gây co bóp tử cung). Phương pháp này ít xâm lấn, tỷ lệ thành công khoảng 95–98% nếu thực hiện đúng chỉ dẫn.

Phá thai ngoại khoa (surgical abortion) áp dụng cho tuổi thai lớn hơn hoặc trong trường hợp thuốc không hiệu quả. Các kỹ thuật chính bao gồm:

  • Hút chân không: thủ thuật dùng áp lực hút để lấy thai ra khỏi buồng tử cung, áp dụng cho thai đến 12 tuần
  • Nạo gắp thai (D&C): dùng dụng cụ nong cổ tử cung và nạo buồng tử cung để lấy toàn bộ sản phẩm thai
  • Phá thai trung kỳ: có thể dùng phương pháp D&E (dilation and evacuation) kết hợp với thuốc làm mềm cổ tử cung trước thủ thuật

Bảng so sánh một số đặc điểm kỹ thuật:

Phương pháp Áp dụng tuổi thai Hiệu quả (%) Yêu cầu theo dõi
Phá thai bằng thuốc ≤ 10 tuần 95–98 Tái khám 7–14 ngày
Hút chân không ≤ 12 tuần 98–99 Theo dõi tại cơ sở
Nạo gắp thai (D&C) 12–20 tuần 96–99 Nguy cơ biến chứng cao hơn

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định phá thai bao gồm cả nguyên nhân y học lẫn xã hội. Về mặt y học, phá thai được khuyến nghị khi thai nhi bị dị tật nặng không thể sống sót sau sinh, người mẹ có bệnh lý nặng đe dọa tính mạng như suy tim, tiền sản giật nặng, ung thư giai đoạn tiến triển. Trong nhiều quốc gia, thai ngoài tử cung cũng là một chỉ định đặc biệt cần can thiệp sớm để tránh vỡ ống dẫn trứng và xuất huyết nội.

Các lý do không y tế bao gồm mang thai ngoài ý muốn, mang thai do xâm hại tình dục, hoàn cảnh kinh tế không đủ điều kiện nuôi con, hoặc rào cản xã hội. Tùy từng nước, các lý do này có thể hợp pháp hoặc bị hạn chế theo khung luật hiện hành.

Chống chỉ định bao gồm:

  • Rối loạn đông máu chưa kiểm soát hoặc đang dùng thuốc chống đông
  • Viêm nhiễm cấp tính đường sinh dục hoặc vùng chậu
  • Thai ngoài tử cung (chống chỉ định phá thai bằng thuốc)
  • Không đủ điều kiện tiếp cận y tế hoặc không thể theo dõi hậu phá thai

Quy trình thực hiện và theo dõi

Trước khi phá thai, người bệnh cần được khám lâm sàng và tư vấn kỹ lưỡng. Bác sĩ sẽ thực hiện siêu âm để xác định tuổi thai, vị trí thai (trong hay ngoài tử cung), và tầm soát các yếu tố nguy cơ. Một số xét nghiệm thường được yêu cầu bao gồm công thức máu, nhóm máu Rh, HIV, viêm gan B, xét nghiệm đông máu.

Với phương pháp phá thai bằng thuốc, bệnh nhân uống mifepristone tại cơ sở y tế, sau đó dùng misoprostol tại nhà sau 24–48 giờ. Trong vòng 4–6 tiếng sau dùng misoprostol, người bệnh sẽ có cơn co tử cung, ra máu và tống xuất thai. Nếu sau 2 tuần vẫn còn triệu chứng đau, ra máu kéo dài, hoặc nghi ngờ thai còn sót, cần khám lại ngay.

Với phương pháp ngoại khoa, thủ thuật thường được thực hiện dưới gây tê tại chỗ hoặc gây mê ngắn, thời gian từ 5–15 phút. Sau đó người bệnh được theo dõi tại cơ sở y tế ít nhất 1–2 giờ để phát hiện sớm biến chứng như chảy máu nặng, đau bụng dữ dội hoặc ngất xỉu.

Biến chứng và rủi ro

Nạo phá thai là thủ thuật y khoa có nguy cơ biến chứng như mọi can thiệp y học khác. Khi được thực hiện đúng quy trình bởi cán bộ y tế có chuyên môn tại cơ sở y tế đạt chuẩn, nguy cơ biến chứng nghiêm trọng là rất thấp (dưới 1%). Tuy nhiên, nếu phá thai không an toàn hoặc bỏ sót bước theo dõi sau can thiệp, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản, thậm chí tử vong.

Các biến chứng thường gặp:

  • Chảy máu tử cung kéo dài, nguy cơ thiếu máu nặng
  • Viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng vùng chậu
  • Sót nhau, sót thai cần can thiệp lại
  • Thủng tử cung (hiếm gặp, chủ yếu trong D&C)

Đối với phá thai bằng thuốc, các triệu chứng thường gặp là đau bụng co thắt, buồn nôn, tiêu chảy và sốt nhẹ trong 1–2 ngày đầu. Nếu sốt cao trên 38°C kéo dài hơn 24 giờ, cần nghĩ đến nhiễm trùng và điều trị kháng sinh sớm. Tham khảo hướng dẫn từ American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG) để cập nhật xử trí biến chứng phá thai.

Ảnh hưởng sức khỏe tâm thần

Phá thai không chỉ là thủ thuật y học mà còn là một trải nghiệm tâm lý phức tạp. Phản ứng cảm xúc sau phá thai rất đa dạng, phụ thuộc vào nền tảng văn hóa, tôn giáo, hỗ trợ xã hội, tuổi thai và nguyên nhân phá thai. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn phụ nữ không hối hận sau phá thai nếu có quyết định chủ động và được hỗ trợ đúng cách.

Một số người có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Cảm giác tội lỗi hoặc mất mát
  • Lo âu, rối loạn giấc ngủ
  • Trầm cảm nhẹ đến trung bình

Tuy nhiên, cần phân biệt rõ: phá thai không gây rối loạn tâm thần trầm trọng theo các phân loại bệnh chuẩn quốc tế như DSM-5 hay ICD-11. Các tổ chức y tế khuyến nghị cung cấp dịch vụ tư vấn tâm lý trước và sau phá thai để giảm thiểu căng thẳng và tăng cường phục hồi tinh thần.

Khung pháp lý tại các quốc gia

Luật phá thai có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Có quốc gia cho phép phá thai theo yêu cầu trong phạm vi tuần thai nhất định (như Pháp, Hà Lan, Việt Nam), trong khi một số khác chỉ cho phép nếu có lý do y tế hoặc bị cấm hoàn toàn (như Nicaragua, Malta).

Theo dữ liệu từ Center for Reproductive Rights, thế giới chia thành 5 nhóm pháp lý về phá thai:

  1. Cho phép theo yêu cầu (up to 12–24 tuần): Canada, Úc, Việt Nam, Hàn Quốc
  2. Cho phép vì lý do kinh tế–xã hội hoặc sức khỏe tinh thần
  3. Chỉ cho phép nếu nguy cơ tính mạng người mẹ
  4. Chỉ cho phép trong trường hợp cưỡng hiếp, loạn luân
  5. Cấm tuyệt đối (dù nguy cơ tử vong): một số nước châu Phi và Trung Mỹ

Tại Việt Nam, theo Thông tư số 01/2021/TT-BYT, phá thai tự nguyện được thực hiện với thai dưới 22 tuần tuổi, bởi bác sĩ chuyên khoa sản tại các cơ sở y tế đủ điều kiện. Quy định rõ ràng về tư vấn, điều kiện cơ sở vật chất và theo dõi hậu can thiệp là bắt buộc.

Thống kê toàn cầu và xu hướng

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 73 triệu ca phá thai được thực hiện, chiếm gần 30% tổng số ca mang thai. Trong đó, gần 45% là phá thai không an toàn, xảy ra chủ yếu tại các nước có luật hạn chế hoặc thiếu dịch vụ y tế an toàn.

Bảng sau tổng hợp một số dữ liệu toàn cầu:

Chỉ số Giá trị Nguồn
Số ca phá thai toàn cầu (năm) 73 triệu WHO (2022)
Tỷ lệ phá thai không an toàn 45% WHO
Tỷ lệ tử vong do phá thai không an toàn ~13% trong tổng tử vong sản khoa Guttmacher Institute

Xu hướng toàn cầu cho thấy: khi tăng cường tiếp cận biện pháp tránh thai hiện đại và tư vấn sinh sản, tỷ lệ phá thai và phá thai không an toàn đều giảm. Dữ liệu từ Guttmacher Institute cho thấy đầu tư vào kế hoạch hóa gia đình có thể giảm hơn 60% ca phá thai không mong muốn.

Vai trò của tư vấn và kế hoạch hóa gia đình

Tư vấn trước và sau phá thai là một phần không thể thiếu trong tiếp cận chăm sóc sức khỏe sinh sản toàn diện. Trước khi phá thai, người mang thai cần được cung cấp thông tin chính xác, trung lập về lựa chọn sẵn có, nguy cơ, quyền lợi và các biện pháp tránh thai sau phá thai.

Sau thủ thuật, việc tư vấn giúp người bệnh vượt qua cảm xúc tiêu cực, xử lý biến chứng sớm và chủ động tránh thai hiệu quả. Các biện pháp tránh thai nên được cung cấp ngay sau phá thai như: viên uống kết hợp, que cấy, dụng cụ tử cung, tiêm tránh thai, v.v.

Theo UNFPA, việc lồng ghép tư vấn kế hoạch hóa gia đình trong dịch vụ phá thai giúp giảm 43% khả năng tái phá thai trong vòng 12 tháng.

Tài liệu tham khảo

  1. World Health Organization – Abortion
  2. American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG)
  3. Center for Reproductive Rights – Abortion Law Map
  4. NCBI – Abortion Safety Worldwide
  5. Guttmacher Institute – Abortion Data
  6. UNFPA – United Nations Population Fund

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nạo phá thai:

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC HPV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN Ở HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 1176 phụ nữ có gia đình trong độ tuổi từ 18 đến 49 tại quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và được lấy bệnh phẩm để xét nghiệm. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 9,27% (nhiễm typ 16 là 63,3%;...... hiện toàn bộ
#nhiễm HPV #nạo phá thai #viêm lộ tuyến cổ tử cung #thuốc tránh thai
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA TỔN THƯƠNG DẬP NÃO DO TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA GIÁM ĐỊNH Y PHÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Dập não là tổn thương của nhu mô não dưới dạng những ổ đụng dập, chảy máu trong mô não với kích thước, độ nông sâu khác nhau phụ thuộc mức độ sang chấn, là tổn thương hay gặp trong chấn thương sọ não (CTSN) do tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB). Đây là một tổn thương nặng để lại nhiều hậu quả cho nạn nhân như rối loạn tâm thần, hội chứng suy nhược sau chấn thương, bệnh não sau chấn thương, động ...... hiện toàn bộ
#Tai nạn giao thông đường bộ #chấn thương sọ não #dập não #giám định Pháp y
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔNG PHẪU THUẬT MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG CẤP TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét lâm sàng, tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính và kết quả điều trị không phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 117 bệnh nhân máu tụ dưới màng cứng cấp tính điều trị không phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh-Cột sống bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: 117 bệnh nhân gồm 86 na...... hiện toàn bộ
#máu tụ dưới màng cứng cấp tính #máu tụ dưới màng cứng không phẫu thuật #chấn thương sọ não.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH HÀM TRONG HỐ DƯỚI THÁI DƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Động mạch hàm là nhánh lớn nhất của động mạch cảnh ngoài ở vùng cổ. Động mạch hàm đi qua hố dưới thái dương và là nguồn cung cấp máu chủ yếu cho hốc mũi và khoang miệng, răng và màng cứng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước về giải phẫu của động mạch hàm vẫn còn hạn chế. Mục tiêu: Khảo sát đường đi của động mạch hàm so với cơ chân bướm ngoài và đặc điểm giải phẫu các nhánh chính của ...... hiện toàn bộ
#Động mạch hàm #hố dưới thái dương #cơ chân bướm ngoài #động mạch màng não giữa #động mạch huyệt răng dưới #động mạch cơ cắn
Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh giãn não thất thai nhi phát hiện ở 3 tháng cuối thai kì tại bệnh viện phụ sản trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 68 - 72 - 2018
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm về hình ảnh siêu âm và kết cục thai kìở thai nhi có giãn não thất 3 tháng cuối. Phương pháp: Mô tả tiến cứu. Đối tượng gồm 41 sản phụ có tuổi thai từ 28 tuần trở lên được chẩn đoán giãn não thất thai nhi tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong thời gian từ 06/2017 đến 03/2018. Kết quả: Tuổi thai trung bình tại thời điểm chẩn đoán giãn não th...... hiện toàn bộ
#Giãn não thất #siêu âm thai #kết cục thai kì.
MỨC ĐỘ ĐỒNG THUẬN CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ SIÊU ÂM TRONG VIỆC PHÁT HIỆN MỘT SỐ BẤT THƯỜNG SỌ NÃO CỦA THAI NHI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: đánh giá mức độ đồng thuận của siêu âm và cộng hưởng từ trong phát hiện các bất thường sọ não thai nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 66 trường hợp có chẩn đoán hoặc nghi ngờ bất thường sọ não thai nhi tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: nghiên cứu cho thấy có 98 bất thườ...... hiện toàn bộ
#cộng hưởng từ #chẩn đoán trước sinh #bất thường sọ não thai nhi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG SỌ NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật vết thương sọ não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả 39 bệnh nhân vết thương sọ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong thời gian từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 6 năm 2019. Kết quả: 39 bệnh nhân gồm 35 nam (89,7%) và 4 nữ (10,3%); nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp nhiều nhất (64,1%), bạo lực chiếm (17,9%). Tr...... hiện toàn bộ
#vết thương sọ não #chấn thương sọ não #vết thương sọ não không do hỏa khí
Sự tổ chức topo bị gián đoạn của các mạng lưới não chức năng liên quan đến rối loạn nhận thức ở bệnh nhân tăng huyết áp: một nghiên cứu fMRI trạng thái nghỉ Dịch bởi AI
Neuroradiology - Tập 65 - Trang 323-336 - 2022
Nghiên cứu sự thay đổi của tổ chức topo của các mạng lưới chức năng não ở những bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn nhận thức (HTN-CI) và đặc trưng hóa mối quan hệ giữa nó với các điểm số nhận thức. Năm mươi bảy bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn nhận thức và 59 bệnh nhân tăng huyết áp có nhận thức bình thường (HTN-NC), cùng 49 người khỏe mạnh (HCs) đã tham gia chụp cộng hưởng từ chức năng ở trạn...... hiện toàn bộ
#tăng huyết áp #rối loạn nhận thức #mạng lưới não chức năng #fMRI trạng thái nghỉ #lý thuyết đồ thị #phân tích mạng
Trải Nghiệm Về Chẩn Đoán Trước Sinh Bệnh Nứt Đốt Sống Hoặc Thoát Nước Não Ở Các Bậc Phụ Huynh Quyết Định Tiếp Tục Thai Kỳ Dịch bởi AI
Journal of Genetic Counseling - Tập 14 - Trang 151-162 - 2005
Nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích hiểu hiểu biết của những bậc phụ huynh nhận được chẩn đoán trước sinh về bệnh nứt đốt sống hoặc thoát nước não và đã quyết định tiếp tục thai kỳ. Các cuộc phỏng vấn định tính đã được tiến hành với 15 bậc phụ huynh, những người đã biết về tình trạng nứt đốt sống và/hoặc thoát nước não của thai nhi trong giai đoạn trước sinh. Người phỏng vấn đã hỏi các phụ huynh về ...... hiện toàn bộ
#chẩn đoán trước sinh #nứt đốt sống #thoát nước não #phụ huynh #quyết định thai kỳ
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ Hà Nội, từ 18 - 49 tuổi
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2021
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội, từ 18 - 49 tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 1176 phụ nữ có gia đình trong độ tuổi từ 18 đến 49 tại quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và được lấy bệnh phẩm để xét nghiệm. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm...... hiện toàn bộ
#Nhiễm Chlamydia trachomatis #nạo phá thai #vệ sinh kinh nguyệt #dụng cụ tử cung
Tổng số: 28   
  • 1
  • 2
  • 3